Danh sách cầu thủ FC_Internazionale_Milano

Đội hình chính

Tính đến 31 tháng 1 năm 2020[11]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số áoVị tríCầu thủ
1TMSamir Handanović (đội trưởng)
2HVDiego Godín
5TVRoberto Gagliardini
6HVStefan de Vrij
7Alexis Sánchez (mượn từ Manchester United)
8TVMatías Vecino
9Romelu Lukaku
10Lautaro Martínez
11TVVictor Moses (mượn từ Chelsea)
12TVStefano Sensi (mượn từ Sassuolo)
13HVAndrea Ranocchia (đội phó)
15HVAshley Young
18TVKwadwo Asamoah
20TVBorja Valero
Số áoVị tríCầu thủ
23TVNicolò Barella (mượn từ Cagliari)
24TVChristian Eriksen
27TMDaniele Padelli
30Sebastiano Esposito
31HVLorenzo Pirola
32TVLucien Agoumé
33HVDanilo D'Ambrosio
34TVCristiano Biraghi (mượn từ Fiorentina)
37HVMilan Škriniar
46TMTommaso Berni
77TVMarcelo Brozović
87TVAntonio Candreva
95HVAlessandro Bastoni

Cầu thủ đang cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số áoVị tríCầu thủ
TMGabriel Brazão (tới Albacete đến 30 June 2020)
TMMichele Di Gregorio (tới Pordenone đến 30 June 2020)
TMAndrei Radu (tới Parma đến 30 June 2020)
TMNicola Tintori (tới Gozzano đến 30 June 2020)
HVNiccolò Corrado (tới Arezzo đến 30 June 2020)
HVFederico Dimarco (tới Hellas Verona đến 30 June 2020)
HVAndrew Gravillon (tới Ascoli đến 30 June 2020)
HVDalbert Henrique (tới Fiorentina đến 30 June 2020)
HVMaj Rorič (tới Sereď đến 30 June 2020)
HVDavide Zugaro (tới Olbia đến 30 June 2020)
TVAxel Mohamed Bakayoko (tới St. Gallen đến 30 June 2020)
TVXian Emmers (tới Waasland-Beveren đến 30 June 2020)
TVLorenzo Gavioli (tới Ravenna đến 30 June 2020)
TVDavide Grassini (tới Ravenna đến 30 June 2020)
TVValentino Lazaro (tới Newcastle United đến 30 June 2020)
TVJoão Mário (tới Lokomotiv Moscow đến 30 June 2020)
TVRadja Nainggolan (tới Cagliari đến 30 June 2020)
TVAndrea Palazzi (tới Monza đến 30 June 2020)
Số áoVị tríCầu thủ
TVMarco Pompetti (tới Pisa đến 30 June 2021)
TVRigoberto Rivas (tới Reggina đến 30 June 2020)
TVMatteo Rover (tới Südtirol đến 30 June 2020)
TVLuka Simic (tới Empoli đến 30 June 2020)
TVLorenzo Tassi (tới Arezzo đến 30 June 2020)
Facundo Colidio (tới Sint-Truiden đến 30 June 2020)
Felice D'Amico (tới Sampdoria đến 30 June 2020)
Mauro Icardi (tới Paris Saint-Germain đến 30 June 2020)
Yann Karamoh (tới Parma đến 30 June 2020)
Samuele Longo (tới Venezia đến 30 June 2020)
Federico Pelle (tới Renate đến 30 June 2020)
Ivan Perišić (tới Bayern Munich đến 30 June 2020)
Andrea Pinamonti (tới Genoa đến 30 June 2020)
Matteo Politano (tới Napoli đến 31 December 2022)
Aboubacar Sakho (tới Cremonese đến 31 December 2022)
Eddie Salcedo (tới Hellas Verona đến 30 June 2020)
Vincenzo Tommasone (tới Carpi đến 30 June 2020)

Số áo được treo vĩnh viễn

3 – Giacinto Facchetti, hậu vệ trái, 1960–1978 (huân chương danh dự). Số áo được treo ngày 8 tháng 9 năm 2006. Người cuối cùng mặc số áo này là cầu thủ người Argentina, cựu trung vệ Nicolás Burdisso, sau đó chuyển sang số 16 trong phần còn lại của mùa giải.[12]
4 – Javier Zanetti, chơi 858 trận cho Inter từ 1995 đến khi giải nghệ vào hè 2014. Chủ tịch Erick Thohir xác nhận áo số 4 của Zanetti sẽ được treo vì sự tôn tròn dành cho anh.[13][14]